Danh từ số ít và danh từ số nhiều là chủ điểm ngữ pháp đơn giản và là kiến thức nền tảng nhất khi bắt đầu học tiếng Anh. Vì vậy, khi chúng ta không nắm vững và phân biệt được chúng thì sau này sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Cùng American Links tìm hiểu bài viết dưới đây để bạn có cái nhìn toàn diện hơn về kiến thức này nhé!
Mục lục bài viết
Tổng quan về danh từ số ít và danh từ số nhiều
Trước khi đi tìm hiểu danh từ số ít và danh từ số nhiều, chúng ta cần hiểu rõ danh từ là gì? Danh từ trong tiếng Anh là một từ loại sử dụng để gọi tên một hay nhiều người, vật, hiện tượng, sự việc, một ý tưởng hoặc một khái niệm trừu tượng nào đó. Trong câu việc sử dụng danh từ có tác dụng làm rõ danh tính các sự vật, hiện tượng hay xác định các chủ thể, thành phần có trong câu.

1. Danh từ số ít là gì?
Danh từ số ít (Singular Nouns) là các danh từ dùng để chỉ “một” sự vật, sự việc duy nhất hoặc các danh từ không đếm được. Các đối tượng này có thể là con người, đồ vật, động vật, địa điểm hay một ý tưởng và thường có tính chung chung.
Lưu ý: Chính vì vậy, khi chia động từ, bạn không nên nhìn vào đuôi “s” mà nghĩ là danh từ số nhiều mà chia động từ theo sau với danh từ số nhiều.
- Danh từ thường / Danh từ chung (Common Nouns): tree (cái cây), backyard (sân sau), dog (chó), car (cái xe), singer (ca sĩ),…
- Danh từ riêng (Proper Nouns): Iphone (điện thoại Iphone), God (Chúa), Japan (Nhật Bản),…
- Danh từ cụ thể (Concrete Nouns): pencil (cái bút chì), orange (quả cam), report (báo cáo), castle (lâu đài),…
- Danh từ trừu tượng (Abstract Nouns): confession (lời thổ lộ), war (chiến tranh), unemployment (thất nghiệp),…
- Danh từ đếm được (Countable Nouns): apple (quả táo), cup (cái ly), pen (cây viết),…
- Danh từ không đếm được (Uncountable Nouns): music (âm nhạc), doubt (sự nghi ngờ), entertainment (sự giải trí),…
2. Danh từ số nhiều là gì?
Danh từ số nhiều (Plural Nouns) là những danh từ chỉ sự vật, sự việc có số lượng lớn hơn một (thường có từ hai đối tượng trở lên). Danh từ số nhiều cũng đề cập đến động vật, con người, hiện tượng.
Danh từ số nhiều có hai dạng cho nên việc phân loại sẽ đơn giản hơn danh từ số ít:
- Danh từ số nhiều thông thường (Regular Plural Nouns): Tuân theo những quy tắc thêm s/es như thông thường.
- Danh từ số nhiều bất quy tắc (Irregular Plural Nouns): Không tuân theo quy tắc thêm s/es.
3. Cách để nhận biết danh từ số ít và danh từ số nhiều
Cách nhận biết được đâu là danh từ số ít, đâu là danh từ số nhiều thì chúng ta hay xác định bằng cách nhìn vào hậu tố. Nếu đuôi của từ có chứa “-S” hoặc “-ES” thì đó là danh từ số nhiều.
Tuy nhiên, cách này lại không áp dụng được đối với những danh từ bất quy tắc. Vậy nên, chỉ có cách nhận biết ngữ nghĩa của từ và học thuộc thì bạn mới có thể biết được nó thuộc danh từ số ít hay số nhiều.
Lưu ý: Thông thường danh từ số ít không chứa “s” ở cuối từ, nhưng trong một số trường hợp danh từ chứa “s” ở cuối mà vẫn là danh từ số ít, tại vì nó là danh từ không đếm được. Chính vì thế khi chia động từ, chúng ta không nên nhìn vào đuôi “s” mà nghĩ đó là danh từ số nhiều.
Cách chuyển danh từ số ít sang danh từ số nhiều
1. Quy tắc thông thường
- Quy tắc 1: Thêm “s” vào cuối danh từ để chuyển sang danh từ số nhiều
Ví dụ: car → cars (xe ô tô), pen → pens (cái bút), house → houses (ngôi nhà),…
- Quy tắc 2: Danh từ tận cùng là -sh, -ch, -s, -x, thêm -es vào cuối để chuyển sang danh từ số nhiều
Ví dụ: box → boxes (cái hộp), watch → watches (đồng hồ), class → classes (lớp học),…
Lưu ý: Đối với danh từ có đuôi là -ch và phát âm là /k/ thì chỉ thêm “s” vào cuối danh từ.
Ví dụ: stomach → stomachs (cái bụng),..
- Quy tắc 3: Danh từ có tận cùng là -y, chuyển sang -ies để thành danh từ số nhiều
Ví dụ: baby → babies (em bé), lady → ladies (phụ nữ),…
Lưu ý: Một số danh từ có tận cùng là -y và chỉ thêm “s” để chuyển thành danh từ số nhiều.
Ví dụ: ray → rays (tia), boy → boys (cậu bé), …
- Quy tắc 4: Danh từ có tận cùng là -o thì thêm -es vào cuối để chuyển sang danh từ số nhiều
Ví dụ: tomato → tomatoes (quả cà chua), potato → potatoes (củ khoai tây), …
Lưu ý: Một số danh từ có tận cùng là -o và chỉ thêm “s” vào cuối để thành danh từ số nhiều.
Ví dụ: zoo → zoos (sở thú), photo → photos (bức ảnh), piano → pianos (đàn piano),…
- Quy tắc 5: Danh từ có tận cùng là -f, -ff, -fe chuyển sang -ves để thành danh từ số nhiều.
Ví dụ: leaf → leaves (cái lá), bookshelf → bookshelves (giá sách), số nhiều của knife → knives (con dao),…
Lưu ý: Một số trường hợp danh từ có tận cùng là -f và chỉ thêm “s” vào cuối để thành danh từ số nhiều.
Ví dụ: cliff → cliffs (vách đá), roof → roofs (mái nhà), belief → beliefs (niềm tin), chief → chief (người đứng đầu), chef → chefs (đầu bếp), …
- Quy tắc 6: Danh từ có tận cùng là -us, chuyển sang -i để thành danh từ số nhiều.
Ví dụ: focus → foci (tiêu điểm), cactus → cacti (xương rồng),…
- Quy tắc 7: Danh từ có tận cùng là -is, chuyển sang -es để thành danh từ số nhiều.
Ví dụ: ellipsis → ellipses (dấu ba chấm), analysis → analyses (phân tích),…
- Quy tắc 8: Danh từ có tận cùng là -on, chuyển sang -a để thành danh từ số nhiều.
Ví dụ: criterion – criteria (tiêu chí), phenomenon -> phenomena (hiện tượng),…
2. Quy tắc đặc biệt
Có những danh từ khi chuyển từ danh từ số ít thành danh từ số nhiều không thay đổi, vẫn giữ nguyên.
Ví dụ: a fish → fish (con cá), a deer → deer (con hươu), a sheep → sheep (con cừu),..
Ở trường hợp này, để xác định đó là danh từ số nhiều hay số ít thì chúng ta cần nhìn vào ngữ cảnh cụ thể của câu nói.
Ví dụ: Linda caught one deer, but I caught three deer. (Linda bắt một con hươu, nhưng tôi bắt được ba con hươu) – deer đầu tiên là danh từ số ít, deer số 2 là danh từ số nhiều.
- Một số các danh từ số nhiều bất quy tắc:
Đúng như theo tên gọi “bất quy tắc” có nghĩa là chúng không theo bất kỳ quy tắc nào hết khi chuyển từ danh từ số ít sang số nhiều. Không có cách nào khác chỉ có cách duy nhất là bạn hãy học thuộc và ghi chú lại các từ này:
Ví dụ:
- a person → people (người)
- a man → men (người đàn ông)
- a woman → women (người phụ nữ)
- a child → children (trẻ em)
- a foot → feet (bàn chân)
- a tooth → teeth (răng)
- mouse → mice (con chuột)
- goose → geese (con ngỗng)
Cách phát âm danh từ số nhiều
Danh từ thường được chuyển thành danh từ số nhiều bằng các thêm “s”, “es” vào đuôi như trên. Khi phát âm trong tiếng Anh chỉ cần thêm một chữ là cách phát âm của từ đó trở nên khác rất nhiều, từ đó khiến chúng ta bối rồi không biết đọc như nào mới đúng. Hãy ghi lại những quy tắc sau đây để phát âm danh từ số nhiều một cách chính xác.
1. Danh từ có tận cùng là các phụ âm vô thanh /k/, /p/, /t/, /f/, /θ/ thì đọc âm đuôi là /s/
Ví dụ:
- students /ˈstudənts/ (học sinh)
- months /mʌnθS/ (tháng)
- cups /kʌps/ (chiếc cốc)
- books /bʊks/ (cuốn sách)
- safes /seifs/ (cái két sắt)
2. Danh từ có tận cùng là các âm /ʃ/, /s/, /z/, /tʃ/, /ʒ/, /dʒ/ thì đọc âm đuôi là /iz/
Ví dụ:
- roses /’roʊziz/ (bông hoa hồng)
- kisses /’kɪsiz/ (nụ hôn)
- brush /brә:∫iz/ (chiếc bàn chải)
- garage /ɡəˈrɑːʒiz/ (ga-ra)
- sandwiches /ˈsænwɪtʃiz/ (bánh sandwich)
3. Danh từ có tận cùng là các âm còn lại thì đọc âm đuôi là /z/
Ví dụ:
- pens /pɛnz/ (cái bút)
- birds /bɜːrdz/ (con chim)
- rooms /ruːmz/ (căn phòng)
- things /θɪŋz/ (thứ)
- cars /kɑːrz/ (xe ô tô)
Tham khảo các danh từ số nhiều bất quy tắc
1. Danh từ số nhiều bất quy tắc có tận cùng là -ves
Những danh từ có tận cùng bằng -f(e) chuyển sang số nhiều tận cùng bằng -ves.
Số ít | Số nhiều | Dịch nghĩa |
calf | calves | con bê |
elf | elves | yêu tinh, người lùn |
half | halves | một nửa |
knife | knives | dao |
life | lives | cuộc sống |
leaf | leaves | lá |
loaf | loaves | ổ bánh mỳ |
self | selves | bản thân, bản chất |
sheaf | sheaves | bó |
shelf | shelves | giá, ngăn |
thief | thieves | kẻ trộm |
wife | wives | vợ |
wolf | wolves | chó sói |
Các từ như: Dwarf (người lùn), scarf (khăn quàng cổ), hoof (móng), wharf (cầu tầu) có số nhiều tận cùng là -ves hoặc -fs. Hooves, scarves, wharves được dùng nhiều hơn với tận cùng bằng -fs. Những từ khác có tận cùng là -f(e) thì tuân theo quy tắc thông thường.
2. Danh từ số nhiều bất quy tắc khác
Số ít | Số nhiều | Dịch nghĩa |
child | children | trẻ em |
foot | feet | bàn chân |
goose | geese | con ngỗng |
louse | lice | chấy, rận |
man | men | đàn ông |
mouse | mice | chuột |
ox | oxen | bò đực |
penny | pennies | đồng xu |
person | people | người |
tooth | teeth | răng |
woman | women | phụ nữ |
Tìm hiểu thêm: Danh từ số nhiều bất quy tắc
Bài tập luyện tập về danh từ số ít và danh từ số nhiều
Bài tập 1: Chuyển các danh từ sau từ dạng số ít sang dạng số nhiều
- child → …..
- shelf → …..
- mouth → …..
- sheep → …..
- bus → …..
- desk → …..
- bike → …..
- watch → …..
- cake → …..
- life → …..
- family → …..
- city → …..
- man → …..
- day → …..
- fish → …..
- ox → …..
- potato → …..
- deer → …..
- chief → …..
- photo → …..
Bài tập 2: Chuyển các danh từ sau từ dạng số nhiều sang dạng số ít
- roofs → ….
- thieves → ….
- pence → ….
- pianos → ….
- teeth → …..
- bases → ….
- mouse → ….
- roses → ….
- tomatoes → ….
- wives → ….
- sandwiches → ….
- fish → ….
- feet → ….
- lamps → ….
- cliffs → ….
- knives → ….
- apples → ….
- women → ….
- geese → ….
- cats → ….
Tìm hiểu thêm:
Danh từ đếm được và danh từ không đếm được