Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ là nguyên tắc ngữ pháp quan trọng trong tiếng Anh. Nếu bạn nắm rõ và vận dụng đúng nguyên tắc này sẽ giúp bạn giao tiếp tốt, tránh những lỗi phổ biến khi học tiếng Anh. Hãy cùng American Links tìm hiểu chi tiết về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong bài viết này để giúp bạn cải thiện kỹ năng ngữ pháp và đặc biệt là cải thiện khả năng giao tiếp của bạn nhé.
Mục lục bài viết
- Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ là gì ?
- Những nguyên tắc của sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
- 1. Chủ ngữ là danh từ hoặc đại từ số ít, số nhiều.
- 2. Chủ ngữ là danh động từ (V_ing) thì sẽ chia động từ theo số ít.
- 3. Khi or hoặc nor và cấu trúc được đặt giữa hai chủ ngữ và cấu trúc câu “neither…nor” hoặc either…or” thì sẽ chia động từ theo chủ ngữ gần nhất.
- 4. Khi chủ ngữ sử dụng either/neither đi với of thì sẽ chia động từ theo số ít.
- 5. Khi chủ ngữ sử dụng cấu trúc “THE NUMBER OF + N” thì sẽ chia động từ theo số ít.
- 6. Khi chủ ngữ sử dụng cấu trúc “A NUMBER OF + N” thì sẽ chia động từ theo số nhiều
- 7. Khi các liên từ “as long as”, “as well as”, “together”,…. được đặt giữa hai chủ ngữ thì sẽ chia động từ theo số chủ ngữ thứ nhất.
- 8. Khi liên từ “AND” được đặt giữa hai chủ ngữ thì sẽ chia động từ theo số nhiều ( có trường hợp ngoại lệ )
- 9. Khi chủ ngữ sử dụng cấu trúc “MANY + N(số nhiều)” thì sẽ chia động từ theo số nhiều.
- 10. Khi chủ ngữ sử dụng cấu trúc “MANY A + N(số ít)” thì sẽ chia động từ theo số ít.
- 11. Khi chủ ngữ sử dụng cấu trúc “THE + ADJ” ám chỉ một nhóm người hoặc tập hợp các đối tượng thì sẽ chia động từ theo số nhiều.
- 12. Khi cụm từ chỉ khoảng cách, kích thước, tiền, thời gian, đo lường được dùng làm chủ ngữ thì sẽ chia động từ theo số ít.
- 13. Khi phân bố hoặc phần trăm có chứa trong chủ ngữ thì sẽ chia động từ theo danh từ đứng sau OF.
- 14. Khi các cụm từ “majority of”, “some of”, “most off”, “all off” thì động từ sẽ được chia theo danh từ đừng sau các cụm từ này.
- 15. Khi “NO” hoặc “NONE OF” đứng trước chủ ngữ, danh từ số ít hay không đếm được thì động từ sẽ chia theo số ít.
- 16. Khi “NO” hoặc “NONE OF” đứng trước chủ ngữ, danh từ số nhiều hay đếm được thì động từ sẽ chia theo số nhiều.
- 17. Khi các danh từ “pants”, “glasses”, “trousers”, “shorts”, “pliers”, “tongs”,… là chủ ngữ thì động từ sẽ được chia theo số nhiều.
- 18. Khi tựa đề phim, bài hát,… là chủ ngữ thì động từ sẽ được chia theo số ít.
- 19. Khi chủ ngữ có hai danh từ nối với nhau bằng “of” thì động từ sẽ được chia theo danh từ đứng trước.
- 20. Khi chủ ngữ giả là chủ ngữ trong câu thì động từ sẽ chia theo chủ ngữ chính.
- Lời kết
Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ là gì ?
Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ là sự biến đổi của động từ theo chủ ngữ. Chủ ngữ ở dạng số nhiều thì động từ cũng sẽ ở dạng số nhiều, chủ ngữ ở dạng số ít thì động từ cũng sẽ ở dạng số ít.
ví dụ:
- He is very kind. (Anh ấy thì rất tử tế.)
⇒ Động từ “to be” chia theo chủ ngữ số ít he là is. - My brother eats breakfast at 7 a.m. (Anh trai tôi ăn sáng lúc 7 giờ sáng.)
⇒ Động từ eat thêm -s vì chủ ngữ my brother là ngôi thứ ba số ít. - We study English every day. (Chúng tôi học tiếng Anh mỗi ngày.)
⇒ Động từ study giữ nguyên vì chủ ngữ we là số nhiều.
Những nguyên tắc của sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Sau đây sẽ là một số nguyên tắc và ví dụ minh họa về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ.
1. Chủ ngữ là danh từ hoặc đại từ số ít, số nhiều.
Nếu chủ ngữ là danh từ hoặc đại từ số ít thì sẽ chia động từ theo số ít.
S(số ít) + V(số ít)
Ví dụ:
- The cat is sleeping on the bed.
(Con mèo đang ngủ trên giường.)
⇒ Chủ ngữ the cat là danh từ số ít, nên động từ is được dùng. - He studies English every night.
(Anh ấy học tiếng Anh mỗi tối.)
⇒ Chủ ngữ he là đại từ số ít, nên động từ study thêm -es (do tận cùng bằng y) để thành studies.
Nếu chủ ngữ là danh từ hoặc đại từ số nhiều thì sẽ chia động từ theo số nhiều
S(số nhiều) + V(số nhiều)
Ví dụ:
- The cats are sleeping on the bed.
(Những con mèo đang ngủ trên giường.)
⇒ Chủ ngữ the cats là danh từ số nhiều, nên động từ are được dùng.
2. Chủ ngữ là danh động từ (V_ing) thì sẽ chia động từ theo số ít.
V_ing + V(số ít)
Ví dụ:
- Reading books is your favorite hobby.
(Đọc sách là sở thích yêu thích của bạn.)
⇒ Chủ ngữ reading books là danh động từ, nên động từ is được dùng ở dạng số ít. - Swimming helps improve your health.
(Bơi lội giúp cải thiện sức khỏe của bạn.)
⇒ Chủ ngữ swimming là danh động từ, nên động từ helps được chia ở dạng số ít.
3. Khi or hoặc nor và cấu trúc được đặt giữa hai chủ ngữ và cấu trúc câu “neither…nor” hoặc either…or” thì sẽ chia động từ theo chủ ngữ gần nhất.
S1 OR/NOR S2 + V (S2)
Ví dụ:
- Either the teacher or the students are going to prepare the presentation.
(Hoặc giáo viên hoặc các học sinh sẽ chuẩn bị bài thuyết trình.)
⇒ Chủ ngữ gần nhất là the students (số nhiều), nên động từ are được dùng. - Neither John nor his friends were at the party.
(Cả John và bạn của anh ấy đều không có mặt ở bữa tiệc.)
⇒ Chủ ngữ gần nhất là his friends (số nhiều), nên động từ were được dùng.
4. Khi chủ ngữ sử dụng either/neither đi với of thì sẽ chia động từ theo số ít.
EITHER/NEITHER OF + N + V(số ít)
Ví dụ:
- Either of the boys has taken your book.
(Một trong hai cậu bé đã lấy quyển sách của bạn.)
⇒ Chủ ngữ either of the boys là số ít, nên động từ has được chia ở số ít. - Neither of the girls wants to go to the party.
(Không cô gái nào muốn đi đến bữa tiệc.)
⇒ Chủ ngữ neither of the girls là số ít, nên động từ wants được chia ở số ít (thêm -s).
5. Khi chủ ngữ sử dụng cấu trúc “THE NUMBER OF + N” thì sẽ chia động từ theo số ít.
THE NUMBER OF + N + V(số ít)
Ví du:
- The number of students in the class is increasing.
(Số lượng học sinh trong lớp đang tăng lên.)
⇒ Chủ ngữ the number of students được coi là số ít, nên động từ is được dùng - The number of people applying for the job is surprising.
(Số lượng người nộp đơn cho công việc này thật đáng ngạc nhiên.)
⇒ Chủ ngữ the number of people là số ít, nên động từ is được dùng.
6. Khi chủ ngữ sử dụng cấu trúc “A NUMBER OF + N” thì sẽ chia động từ theo số nhiều
A NUMBER OF + N + V(số nhiều)
Ví dụ:
- A number of students are waiting outside the classroom.
(Một số học sinh đang chờ bên ngoài lớp học.)
⇒ Chủ ngữ a number of students chỉ một nhóm học sinh (số nhiều), nên động từ are được chia theo số nhiều. - A number of books have been borrowed from the library.
(Một số sách đã được mượn từ thư viện.)
⇒ Chủ ngữ a number of books là số nhiều, nên trợ động từ have được dùng.
7. Khi các liên từ “as long as”, “as well as”, “together”,…. được đặt giữa hai chủ ngữ thì sẽ chia động từ theo số chủ ngữ thứ nhất.
S1 AS WELL AS S2 + V (S1)
Ví dụ:
- The students, together with their teacher, are planning a field trip.
(Các học sinh, cùng với giáo viên của họ, đang lên kế hoạch cho một chuyến đi thực tế.)
⇒ Chủ ngữ thứ nhất là the students (số nhiều), nên động từ are được chia ở số nhiều. - The manager, as well as his assistants, has approved the new policy.
(Người quản lý, cũng như các trợ lý của ông ấy, đã phê duyệt chính sách mới.)
⇒ Chủ ngữ thứ nhất là the manager (số ít), nên động từ has được chia ở số ít.
8. Khi liên từ “AND” được đặt giữa hai chủ ngữ thì sẽ chia động từ theo số nhiều ( có trường hợp ngoại lệ )
S1 AND S2 + V(số nhiều)
Ví dụ:
- My brother and my sister are coming to the party.
(Anh trai tôi và chị gái tôi đang đến dự tiệc.)
⇒ My brother và my sister là hai người khác nhau, nên động từ are chia theo số nhiều. - Bread and butter is your favorite breakfast. ( TRƯỜNG HỢP NGOẠI LỆ )
(Bánh mì và bơ là bữa sáng yêu thích của bạn.)
⇒ Bread and butter được coi là một món ăn, nên động từ is chia theo số ít.
9. Khi chủ ngữ sử dụng cấu trúc “MANY + N(số nhiều)” thì sẽ chia động từ theo số nhiều.
MANY + N(số nhiều) + V(số nhiều)
Ví dụ:
- Many students are participating in the competition.
(Nhiều học sinh đang tham gia cuộc thi.)
⇒ Chủ ngữ many students là số nhiều, nên động từ are được chia theo số nhiều. - Many books were borrowed from the library last week.
(Nhiều cuốn sách đã được mượn từ thư viện vào tuần trước.)
⇒ Chủ ngữ many books là số nhiều, nên động từ were được chia theo số nhiều.
10. Khi chủ ngữ sử dụng cấu trúc “MANY A + N(số ít)” thì sẽ chia động từ theo số ít.
MANY A + N(số ít) + V(số ít)
Ví dụ:
- Many a student has faced this challenge.
(Không ít học sinh đã phải đối mặt với thử thách này.)
⇒ Chủ ngữ many a student được coi là số ít, nên động từ has được chia ở số ít. - Many a writer dreams of publishing a bestseller.
(Không ít nhà văn mơ ước xuất bản một cuốn sách bán chạy.)
⇒ Chủ ngữ many a writer được coi là số ít, nên động từ dreams được chia ở số ít.
11. Khi chủ ngữ sử dụng cấu trúc “THE + ADJ” ám chỉ một nhóm người hoặc tập hợp các đối tượng thì sẽ chia động từ theo số nhiều.
THE + ADJECTIVE + V(số nhiều)
Ví dụ:
- The rich are not always happy.
(Người giàu không phải lúc nào cũng hạnh phúc.)
⇒ The rich đại diện cho tất cả những người giàu, nên động từ are được chia theo số nhiều. - The young have their own way of thinking.
(Giới trẻ có cách suy nghĩ riêng của họ.)
⇒ The young ám chỉ tất cả những người trẻ tuổi, nên động từ have được chia theo số nhiều.
12. Khi cụm từ chỉ khoảng cách, kích thước, tiền, thời gian, đo lường được dùng làm chủ ngữ thì sẽ chia động từ theo số ít.
MONEY/TIME/WEIGHT/… + V(số ít)
Ví dụ:
- Five kilometers is too far to walk.
(Năm kilômét là quá xa để đi bộ.)
⇒ Five kilometers được coi là một khoảng cách, nên động từ is chia theo số ít - Ten dollars is enough to buy the book.
(Mười đô la đủ để mua cuốn sách này.)
⇒ Ten dollars được coi là một số tiền cụ thể, nên động từ is chia theo số ít.
13. Khi phân bố hoặc phần trăm có chứa trong chủ ngữ thì sẽ chia động từ theo danh từ đứng sau OF.
% + OF + S(số ít, không đếm được) + V(số ít)
% + OF + S(số nhiều + đếm được) + V (số nhiều)
Ví dụ:
- Three kilometers is a long distance to walk.
(Ba kilômét là một khoảng cách dài để đi bộ.)
⇒ Three kilometers được coi là một khoảng cách, nên động từ is chia theo số ít. - Two hours is enough to finish the task.
(Hai giờ là đủ để hoàn thành công việc.)
⇒ Two hours là một khoảng thời gian, nên động từ is chia theo số ít.
14. Khi các cụm từ “majority of”, “some of”, “most off”, “all off” thì động từ sẽ được chia theo danh từ đừng sau các cụm từ này.
MAJORITY OF/SOME OF/ALL OF + S(số ít + không đếm được) + V(số ít)
MAJORITY OF/SOME OF/ALL OF + S(số nhiều + đếm được) + V(số nhiều)
Ví dụ:
- The majority of the students are happy.
(Đa số học sinh đều hạnh phúc.)
⇒ “Students” là số nhiều, nên động từ are chia theo số nhiều. - Some of the cake is left.
(Một ít bánh còn lại.)
⇒ “Cake” là danh từ số ít, nên động từ is chia theo số ít.
15. Khi “NO” hoặc “NONE OF” đứng trước chủ ngữ, danh từ số ít hay không đếm được thì động từ sẽ chia theo số ít.
NO/NONE OF + S(số ít + không đếm được) + V(số ít)
Ví dụ:
- No money is left in my wallet.
(Không còn tiền trong ví của tôi.)
⇒ “Money” là danh từ không đếm được, nên động từ is chia theo số ít. - None of the food has been eaten.
(Không có món ăn nào đã được ăn.)
⇒ “Food” là danh từ không đếm được, nên động từ has chia theo số ít.
16. Khi “NO” hoặc “NONE OF” đứng trước chủ ngữ, danh từ số nhiều hay đếm được thì động từ sẽ chia theo số nhiều.
NO/NONE OF + S(số nhiều + đếm được) + V(số nhiều)
Ví dụ:
- No students have completed the assignment.
(Không có học sinh nào hoàn thành bài tập.)
⇒ “Students” là danh từ số nhiều, nên động từ have chia theo số nhiều. - None of the books are missing.
(Không có cuốn sách nào bị mất.)
⇒ “Books” là danh từ số nhiều, nên động từ are chia theo số nhiều.
17. Khi các danh từ “pants”, “glasses”, “trousers”, “shorts”, “pliers”, “tongs”,… là chủ ngữ thì động từ sẽ được chia theo số nhiều.
Ví dụ:
- The pants are on the chair.
(Cái quần nằm trên ghế.)
⇒ “Pants” là danh từ số nhiều, nên động từ are chia theo số nhiều. - My shorts are in the washing machine.
(Quần short của tôi đang trong máy giặt.)
⇒ “Shorts” là danh từ số nhiều, nên động từ are chia theo số nhiều.
18. Khi tựa đề phim, bài hát,… là chủ ngữ thì động từ sẽ được chia theo số ít.
Ví dụ:
- The Lion King is a popular movie.
(The Lion King là một bộ phim nổi tiếng.)
⇒ “The Lion King” là tựa đề phim, được coi là một đơn vị, nên động từ is chia theo số ít. - The Beatles’ album “Abbey Road” was released in 1969.
(Album “Abbey Road” của The Beatles được phát hành vào năm 1969.)
⇒ “Abbey Road” là tựa đề album, được coi là một đơn vị, nên động từ was chia theo số ít.
19. Khi chủ ngữ có hai danh từ nối với nhau bằng “of” thì động từ sẽ được chia theo danh từ đứng trước.
N1 + of + N2 + V (N1)
Ví dụ:
- The color of the walls is light blue.
(Màu sắc của những bức tường là màu xanh nhạt.)
⇒ “The color” là danh từ đứng trước, nên động từ is chia theo số ít. - The teacher of the class has a great reputation.
(Giáo viên của lớp học có uy tín lớn.)
⇒ “The teacher” là danh từ đứng trước, nên động từ has chia theo số ít.
20. Khi chủ ngữ giả là chủ ngữ trong câu thì động từ sẽ chia theo chủ ngữ chính.
Ví dụ:
- There are many students in the classroom.
(Có nhiều học sinh trong lớp học.)
⇒ Chủ ngữ chính là “many students” (số nhiều), nên động từ are chia theo số nhiều. - It was clear that the project was successful.
(Rõ ràng là dự án đã thành công.)
⇒ Chủ ngữ chính là “the project” (số ít), nên động từ was chia theo số ít.